Hệ thống nước làm mát cho khuôn ép nhựa

Khuôn Nhựa hay Khuôn chuyên dùng cho ngành ép nhựa thường được tính toán và thiết kế 1 cách khoa học. Phụ thuộc vào chất liệu nhựa, cấu tạo và trọng lượng sản phẩm để tính toán dòng chạy, ứng xuất trước khi được mang đi gia công chi tiết.

Để giảm thời gian giữ sản phẩm trong khuôn định hình sản phẩm. Người thiết kế phải tính toán đường nước 1 cách phù hợp. Nước được phân bố và rãi đều trên khuôn và chia đều cho các cavity (số lượng sản phẩm trên khuôn). 

Để có được 1 bộ khuôn nhựa phù hợp với nhu cầu, ngoài nguyên liệu và trọng lượng sản phẩm thì người thiết kế mất khá nhiều thời gian cho việc tính toán, thiết kế và thử nghiệm (mô phỏng) trước khi bắt tay vào chế tạo.

 

,

Vậy Hệ thống nước làm mát cho khuôn ép nhựa có những loại nào hãy tham khảo nội dung sau:

Với thiết kế khuôn thì đường nước cũng cần được xem xét, đặt lên hàng đầu, nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ngoại quan, độ co rút, dòng bơm, tuổi thọ của khuôn và nhất là chu kỳ của sản phẩm.

Với khuôn ngành nhựa, có 4 loại Nước làm mát(Giải nhiệt cho khuôn) như sau :

1. Nước Thường ( Nước dùng hệ thống Cooling Tower).

Với hệ thống nước Cooling Tower(Tháp giải nhiệt nước), Nước được cấp vào bồn chứa, sử dụng bớm tăng áp để cấp nước trực tiếp vào cho các máy ép nhựa. Áp suất làm việc từ 2.5- 4 bar cung cấp cho máy và khuôn để giải nhiệt trong quá trình làm việc.

Với cách sử dụng này về lợi ích sẽ tốn ít chi phí trong quá trình sử dụng và đầu tư ít. Với nhiệt độ nước thường chỉ dao động từ 25 đến 30 độ C. Nước sau khi được đưa vào máy, giải nhiệt cho khuôn sẽ được chạy qua các tấm lưới tách nước thành từng hạt. Sử dụng quạt hút để giải nhiệt nóng ra môi trường, cung cấp nước mát trở lại cho máy và khuôn theo chu kỳ tuần hoàn.

Nhược điểm: Nhiệt nước không thể giảm được sâu. Một số sản phẩm cần nguội nhanh, rút ngắn chu kỳ không thể thực hiện.

Đối với hệ thống Cooling Tower này, Hầu hết các nhà máy ép nhựa đều sử dụng vì nó là phương pháp cơ bản để giải nhiệt nước cho máy và khuôn trong quá trình sản xuất. Tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm để có kế haoch5 đầu tư các loại máy phụ trợ khác, phục vụ riêng cho từng máy. Tận dụng tối đa nguồn lực và linh động trong quá trình thay đổi sản phẩm.

Với cách sử dụng nước làm mát này, các đầu nối nước dùng rất đơn giản. Có thể dùng từng loại rẻ tiền, tiện dụng nhất theo từng loại khuôn thiết kế. Vì nhiệt nước thấp nên không yêu cầu cao về các loại đầu nối nước chuyên dụng.

2. Hệ thống nước Chiller ( Nước Lạnh)

Với việc sử dụng Tháp giải nhiệt trong 1 số trường hợp cần lạnh nhanh, giảm chu kỳ sản phẩm để nâng cao hiệu xuất không thể thực hiện được. Các nhà máy ép nhựa thường sử dụng máy Chiller riêng lẻ cho từng loại khuôn theo nhu cầu thực tế.

Với Nước chiller, nhiệt nước được làm lạnh nhanh (15- 25 độ) cung cấp qua khuôn để giải nhiệt nhanh, rút ngắn chu kỳ sản phẩm.

Một số khuôn có thiết kế 3 tấm, giật rớt runner (cuống phun) cũng cna62 dùng hệt thống này để làm lạnh nhanh cuống phun. Khuôn mở nhanh và cuống phun sẽ được giật rơi ra ngoài mà không vướng trở lại.

Ưu điểm: làm lạnh nanh, tiết kiểm được thời gian cho san 3pham63, tăng hiệu xuất.

Nhược điểm: Tốn điện hơn phương pháp dùng tháp giải nhiệt. Dùng nhiệt độ thấp sẽ phát sinh Hút ẩm, tạo thành giọt nước (mồ hôi). Nước cpo1 thể dính vào sản phẩm hoặc dính trên khuôn sẽ gây rỉ xét nếu bảo quản không đúng cách.

Với cách sử dụng nước làm mát này, các đầu nối nước dùng rất đơn giản. Có thể dùng từng loại rẻ tiền, tiện dụng nhất theo từng loại khuôn thiết kế. Vì nhiệt nước thấp nên không yêu cầu cao về các loại đầu nối nước chuyên dụng.

Ngoài phương pháp dùng Chiller giải nhiệt nhanh, một số nguyên liệu thay thế phương pháp làm mát nhanh hơn như dùng Nitơ để giải nhiệt cho khuôn cũng là 1 giải pháp đang được áp dụng

3. Máy Nước Nóng ( Mold Temperature controller)

Một số dòng sản phẩm không thể sử dụng nước thường hay nước lạnh do yêu cầu ngoại quan sản phẩm hay đặc tính kỹ thuật của nhựa đỏi hỏi phải sử dụng nước nóng.

Nước được cấp vào máy, qua bồn chưa sẽ được nung nóng ở nhiệt độ thích hợp ( Từ 35-100 độ C). Tuỳ thuộc từng loại sản phẩm, từng khuôn thiết kế để cài đặt nhiệt độ thích hợp. 

Sử dụng nước nóng sẽ làm nhiệt độ của khuôn luôn ổn định. Lương lượng và dòng chảy khi bơm nhựa sẽ tốt hơn với nước thường.

Khi sử dụng nước nóng, bề mặt và ngoại quan sản phẩm tốt hơn rất nhiều so với nước thường. Người kỹ thuật chình máy và thiết lập các thông số cũng dệ dàng hơn nhiều nếu sử dụng nước nóntg đúng cách.

Nhược điểm: Tốn điện hơn phương pháp nước thường. Thời gian làm nguội hay chu kỳ sản phẩm cao hơn 2 phương pháp trước.

Với nhiệt độ tối đa chỉ đạt được dưới 100 độ C. Do vậy các loại đầu ống nối nếu không phù hợp sẽ bị nóng chảy, phình to và ko thể sử dụng được.

Các loại đầu nối thông thường sẽ hư hỏng sau 1 vài lần sử dụng. Do vậy cần có loại đầu nối đặc biệt, chịu nhiệt cao + ống dây tiêu chuẩn theo yêu cầu nhiệt độ để đáp ứng dãi nhiệt trên 60 -100 độ C.

Với các loại đầu nối chuyên dụng này, nhiệt độ làm việc lên tới 160 độ C vẫn đáp ứng được yêu cầu.

Do cấu tạo vòng chặn là loại vật liệu Viton (Cao su tổng hợp) có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệt cao. Cấu tạo Gasket dày và chắc làm kín đường nước và không bị hư hại do nhiệt độ.

Với nhiệt nước nóng sử dụng trên 60 độ C, các loại đầu nối thông dụng sẽ hư hỏng nhanh chóng. Nước rỉ, xì trong quá trình sản xuất. Đầu ống bị phìng to, không thể đấu nối cho lần kế tiếp.

4. Nhiệt Dầu ( Oil Temperature controller).

Với đặc tính của 1 số dòng sản phẩm như nhựa PA6- PA66 hay nhựa kỹ thuật yêu cầu nhiệt khuôn cao để điểu chỉnh tốc độ dòng chảy nguyên liệu được phù hợp. Sử dụng nhiệt độ khuôn cao hơn 100 độ C nước thường không thể đáp ứng.

Với nhiệt dầu cao hơn 100 độ C, tuỳ thuộc vào nguyên liệu để cài đặt nhiệt độ phù hợp cho khuôn.

Với các dòng nhựa kỹ thuật, tốc độ bơm thấp nếu khuôn nhiệt thấp sẽ làm đông cứng sản phẩm trước khi thành hình. Nhiệt khuôn đủ nóng sẽ giúp lưu lượng nhựa điền cvao2 dệ dàng hơn, có thể chỉnh được tốc độ va 2ngoai2 quan sản phầm phù hợp với yêu cầu đặt ra.

Nhược điểm: dùng nhiệt dầu rất tốn điện. Đấu nối phức tạp và thời gian cho mỗi sản phẩm có thể cao hơn các phương pháp khác. Nếu không yêu cầu đặc biệt thì phương pháp dùng nhiệt dầu rất hạn chế sử dụng.

Với nhiệt độ cao, đầu nối thông thường không thể sử dụng. Bắt buộc phải sử dụng các loại đầu nối chuyên dùng. Dây đấu cho máy và khuôn cũng là loại dây đặc biệt, chuyên dụng.

Đầu Nối Coupling (tên khác Cupla) là loại đầu nối Nhanh. Với đầu Đực được gắn trực tiếp trên khuôn. Đầu cái nối vào ống ây. Mỗi lần thay đổi sản phẩm chỉ cần kéo nhẹ đầu nối là có thể tháo rời mà không tồn nhiều thời gian như các loại khác.

Với kết cấu của Gaket vật liệu chuyên dụng, có thể chịu được nhiệt độ cao mà không biến dạng, xì nước.

Hạy kiểm tra mục " Sản phẩm" để xem loại đầu phù hợp. Hoặc gọi 037.3338.178 để được tư vấn và hổ trợ.


(*) Xem thêm

Bình luận
Đã thêm vào giỏ hàng